Sẩy thai là một vấn đề giúp nhóm được nhiều thai phụ quan tâm. Vậy Sẩy thai là gì? Các dấu hiệu nhận biết sảy thai mà bạn cần nắm để kịp thời bảo vệ bản thân và con của bạn. Cùng Top1dexuat.com tìm hiểu rõ kỹ hơn về vấn đề này nhé!
Sẩy thai là gì?
Đối với những người làm mẹ thì sẩy thai (sảy thai, hư thai) là một vấn đề cực kỳ lớn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và sức khỏe của người mẹ.
Sảy thai là tình trạng thai nhi mất đi sự sống từ khi còn trong bụng mẹ, thời điểm sảy thai thường dưới 20 tuần tính từ tuần mang thai đầu tiên.
Các dấu hiệu nhận biết
Xuất huyết âm đạo
Nếu các bạn thường xuyên xem phim cung đấu, mấy cảnh phi tần đấu đá nhau, hại người khác sảy thai thường sẽ được nhận biết bằng cách chảy máu từ đường âm đạo.
Đây là dấu hiệu dễ nhận biết nhất mà thai phụ cần đặc biệt chú ý. Khi thấy bên dưới xuất huyết, dù ít hay nhiều cũng phải đến bệnh viện kiểm tra ngay lập tức.
Đau một bên bụng
Đi kèm với xuất huyết âm đạo biểu hiện đau bụng. Khác với đau ruột thừa hay đau bụng ngày đèn đỏ đau bụng khi bị hư thai dữ dội và mạnh mẽ hơn rất nhiều, nó gần như là cái đau của một người cận tử.
Nôn mửa, đau vai, ngất xỉu
Đây là những dấu hiệu cuối, sẽ xảy ra sau khi thai phụ bị đau bụng và xuất huyết âm đạo do hư thai. Nếu lúc này thai phụ vẫn chưa được đưa vào phòng cấp cứu, rất có khả năng sẽ nguy hiểm đến tính mạng của cả người mẹ.
Nguyên nhân sảy thai
Ở đây chúng ta có hai trường hợp, một là hư thai ngoài ý muốn và hai là hư thai theo ý muốn. Dù là sảy thai có chủ đích hay không có chủ đích thì vẫn gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người mẹ.
Hư thai ngoài ý muốn
Có rất nhiều nguyên nhân khiến một thai phụ bị sảy thai ngoài ý muốn, thường là:
- Thai phụ đã quá tuổi mang thai: Các bác sĩ khuyên rằng không nên mang thai tuổi 35 lúc này cơ thể người mẹ đã yếu dần, không còn đủ chất dinh dưỡng để duy trì nuôi đứa bé trong cơ thể.
- Các chất kích thích: Mẹ bầu cần tránh xa rượu bia, thuốc lá, chất gây nghiện, thuốc an thần nếu muốn thai nhi của mình phát triển toàn diện và hạn chế nguy cơ hư thai.
- Trượt chân té ngã: Mẹ bầu cần chú ý khi đi lên xuống bậc thang, khi đi qua đường, khi đi đến các nơi dễ ẩm ướt để tránh trượt té gây ảnh hưởng đến thai nhi.
- Nhiễm sắc thể: Nhiễm sắc thể trong phôi thai ít hơn thật nhiều hơn nhiễm sắc thể đã quy định cũng sẽ làm các mẹ bị sảy thai ngoài ý muốn.
- Cơ thể mẹ mắc bệnh truyền nhiễm: Các căn bệnh truyền nhiễm thế kỷ như HIV/AIDS, viêm âm đạo, sùi mào gà… cũng góp phần gây ra tỷ lệ hư thai cao cho phụ nữ mang thai.
Ngoài các nguyên nhân kể trên, vẫn còn một số nguyên nhân gây ra tình trạng sảy thai nhưng rất hiếm gặp.
Hư thai theo ý muốn
Hư thai theo ý muốn là tình trạng thường gặp khi thai phụ lỡ dính mà chưa muốn có con.
- Sử dụng thuốc phá thai: Có một số loại thuốc gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của phôi thai trong cơ thể mẹ, có khả năng ngăn chặn sự hình thành của phôi thai và khiến người mẹ bị hư thai.
- Cố tình trượt té, va chạm mạnh làm động thai dẫn đến sảy thai.
Sẩy thai ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ thế nào?
Ảnh hưởng về mặt thể chất:
- Chảy máu: Đây là triệu chứng phổ biến nhất sau khi sẩy thai. Lượng máu chảy có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn thai kỳ và cách thức sẩy thai.
- Đau bụng: Cơn đau có thể dao động từ nhẹ đến dữ dội, thường do co thắt tử cung để đẩy thai ra ngoài.
- Mệt mỏi: Cơ thể cần thời gian để phục hồi sau khi trải qua sẩy thai, dẫn đến cảm giác mệt mỏi, uể oải.
- Buồn nôn và nôn: Do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể.
- Thay đổi tâm trạng: Sẩy thai có thể dẫn đến những cảm xúc tiêu cực như buồn bã, lo lắng, tức giận, tội lỗi.
Ảnh hưởng về mặt tinh thần:
- Nỗi buồn: Sẩy thai là một mất mát lớn, do đó, người phụ nữ có thể trải qua giai đoạn đau buồn, thậm chí trầm cảm.
- Cảm giác tội lỗi: Một số phụ nữ có thể tự trách bản thân về việc sẩy thai, mặc dù đây không phải lỗi của họ.
- Lo lắng: Sợ hãi việc mang thai trở lại hoặc lo lắng về sức khỏe sinh sản sau sẩy thai.
- Cô đơn: Người phụ nữ có thể cảm thấy cô đơn và isolated sau khi trải qua sẩy thai, đặc biệt nếu không được chia sẻ và hỗ trợ từ người thân và bạn bè.
Ngoài ra, sẩy thai cũng có thể dẫn đến một số biến chứng hiếm gặp như:
- Nhiễm trùng: Nếu thai nhi không được loại bỏ hoàn toàn khỏi tử cung, có thể dẫn đến nhiễm trùng.
- Tăng nguy cơ sẩy thai trong tương lai: Một số phụ nữ có nguy cơ sẩy thai cao hơn sau khi đã từng sẩy thai.
- Rối loạn đông máu: Sẩy thai có thể dẫn đến rối loạn đông máu, đặc biệt ở những phụ nữ có tiền sử mắc bệnh này.
Người mẹ cần làm thế nào sau khi bị sảy thai?
Để cơ thể nghỉ ngơi
Bạn không nên vận động và di chuyển quá nhiều sau khi hư thai. Những hành động trên sẽ có khả năng tác động lên âm đạo, tử cũng và bụng dưới của bạn, khiến bạn thấy đau đớn và mất sức.
Đừng cảm thấy có lỗi mà dày vò bản thân
Có lẽ con của bạn cũng không muốn mẹ của nó buồn đau, dằn vặt thân xác mình sau khi nó ra đi. Hãy cố gắng sống thật tốt, sống vì bạn và sống cho đứa con đang trên thiên đường của bạn.
Tránh lạnh
Lạnh ở đây là nói chung cho các tác nhân có nhiệt độ thấp. Bao gồm nước lạnh, kem, điều hoà mở nhiệt độ thấp, gió, mưa, tắm khi trời lạnh… Bạn cần giữ cơ thể ở nhiệt độ ấm áp nhất định để có thể được khôi phục tốt nhất.
Không nên quan hệ tình dục sau khi sảy thai
Quan hệ tình dục với người mình yêu sẽ khiến cảm xúc được thăng hoa, tâm lý dễ chịu hơn phần nào. Nhưng thời điểm sau hư thai, cơ thể người phụ nữ còn rất yếu nên các anh chồng hãy cố gắng kiềm chế bản thân, tránh làm vợ mình tổn thương nhé. Bạn chỉ nên quan hệ tình dục khi đã được sự cho phép của bác sĩ.
Kiêng ăn hải sản và không sử dụng chất kích thích
Những thứ này gây đảo loạn hormone, ảnh hưởng đến nội tiết tố của cơ thể, có những phản ứng không tốt đối với cơ thể của người phụ nữ đã từng sẩy thai. Vì thế, cần chủ động tránh xa những tác nhân gây hại này để quá trình phục hồi của cơ thể diễn ra suôn sẻ, không bị gián đoạn.
Mình vẫn luôn hi vọng mỗi một em bé đến với thế giới này đều sẽ được bình an chào đời và được hưởng thụ vòng tay ấm áp của mẹ cha. Các thai phụ hãy cố gắng nắm vững các kiến thức về sảy thai để không gặp tình trạng bất trắc gì trong thời gian thai nghén nhé.
Xem thêm: Bệnh tự miễn: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị