Quan hệ hội sinh là một loại quan hệ sinh thái giữa hai loài khác nhau, trong đó một loài có lợi từ sự hiện diện của loài kia, còn loài kia không bị ảnh hưởng gì. Quan hệ hội sinh thường xảy ra giữa một loài lớn và một loài nhỏ, hoặc một loài di chuyển và một loài đứng yên.
Trong bài viết này, Top1dexuat sẽ giới thiệu về khái niệm, đặc điểm và ví dụ của quan hệ hội sinh.
Quan hệ hội sinh là gì?
Quan hệ hội sinh là một dạng của quan hệ cộng sinh, nghĩa là sự sống chung của hai loài khác nhau trong một thời gian dài.
Tuy nhiên, khác với quan hệ cộng sinh, trong đó cả hai loài đều có lợi, hoặc quan hệ ký sinh, trong đó một loài có lợi và một loài bị hại, quan hệ hội sinh chỉ có một loài được hưởng lợi, còn loài kia không có lợi và cũng không bị tổn thương.
Loài được hưởng lợi trong quan hệ hội sinh được gọi là loài sống hội sinh, còn loài không bị ảnh hưởng gì được gọi là loài được hội sinh.
Đặc điểm quan hệ hội sinh
Quan hệ hội sinh có những đặc điểm sau:
- Quan hệ hội sinh là một quan hệ lâu dài và gắn kết với nhau. Các loài sống hội sinh thường phụ thuộc vào các loài được hội sinh để tồn tại và phát triển.
- Quan hệ hội sinh thường là giữa một loài lớn và một loài nhỏ, hoặc một loài di chuyển và một loài đứng yên. Loài nhỏ hay di chuyển sẽ tận dụng các nguồn lực hoặc các dịch vụ do loài lớn hay đứng yên cung cấp.
- Quan hệ hội sinh có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Một số loài sống hội sinh chỉ kết nối với các loài được hội sinh khi có nhu cầu, ví dụ như để kiếm ăn, di chuyển hay tránh kẻ thù. Một số loài sống hội sinh lại gắn bó với các loài được hội sinh suốt đời, ví dụ như để trú ẩn hay sinh sản.
- Quan hệ hội sinh có thể là tương tác trực tiếp hoặc gián tiếp. Một số loài sống hội sinh sẽ tiếp xúc trực tiếp với các loài được hội sinh, ví dụ như bám vào cơ thể hay ở trong cơ thể của chúng. Một số loài sống hội sinh sẽ tương tác gián tiếp với các loài được hội sinh, ví dụ như ăn những thức ăn còn sót lại hay tận dụng những chất thải của chúng.
Ví dụ về mối quan hệ hội sinh
Quan hệ hội sinh có rất nhiều ví dụ trong tự nhiên, dưới đây là một số ví dụ tiêu biểu:
- Quan hệ giữa loài cá ép và các loài cá lớn khác, như cá mập, cá ngừ hay cá voi. Loài cá ép sẽ bám vào cơ thể của các loài cá lớn để di chuyển nhanh hơn, ăn những mảnh vỡ thịt còn thừa từ các loài cá lớn, hoặc tránh kẻ thù. Các loài cá lớn không bị ảnh hưởng gì từ sự hiện diện của loài cá ép.
- Quan hệ giữa loài phong lan và các loài cây khác. Loài phong lan sẽ bám vào thân gỗ của các loài cây khác để trú ẩn, hấp thu ánh sáng và không khí. Các loài cây khác không bị ảnh hưởng gì từ sự hiện diện của loài phong lan.
- Quan hệ giữa loài chim bồ câu và con người. Loài chim bồ câu sẽ tận dụng những nguồn thức ăn do con người cung cấp, như những mẩu bánh mì hay hạt ngũ cốc. Con người không bị ảnh hưởng gì từ sự hiện diện của loài chim bồ câu.
Chuyện bên lề: Tạm gác những thông tin, kiến thức về quan hệ cộng sinh, hãy cùng chúng tôi thưởng thức một ly cocktail hoàn hảo được chế biến từ Rượu Gin Four Pillars Rare Dry. Một loại rượu cổ điển với phần lớn là hương cam quýt.
Cộng sinh – Hợp tác
Ngoài quan hệ hội sinh, trong mối quan hệ hỗ trợ sinh thái giữa các loài động vật còn có thêm quan hệ cộng sinh và hợp tác.
Cộng sinh
“Symbiosis”hay còn gọi là cộng sinh được sử dụng do Bennett vào năm 1877. Nó được hiểu là hiện tượng cùng nhau chung sống trong thời gian dài giữa hai nhiều loài sinh vật. Chúng có mối quan hệ hợp tác vô cùng chặt chẽ. Có nghĩa là chúng buộc phải chung sống với nhau, không thể chia ly. Bởi nếu chúng tách riêng thì không thể sinh tồn.
Do vậy mà chúng có tính chất ổn định dài lâu và đảm bảo các điều kiện hai bên cùng có lợi phát triển liên tục. Đây cũng là một trong những hiện tượng dễ bắt gặp nhất trong tự nhiên, chúng góp phần làm đa dạng sinh học liên kết giữa các loại.
Cộng sinh giữa nấm và tảo còn được gọi là địa y. Tảo chứa chất diệp lục, sử dụng chất hữu cơ tổng hợp để nuôi sống cả hai. Những sợi nấm sẽ thấm hút muối khoáng và nước để hỗ trợ cung cấp cho tảo.
Như các loài vật nguyên sinh sống trong ruột mối có thể phân giải Xenlulo thành đường để nuôi sống cung cấp lợi ích cho đôi bên. Hoặc cộng sinh giữa kiến và cây: cây nhờ có kiến để được bảo vệ vỏ bọc thân hình của mình còn kiến nhờ cây để lấy thức ăn sinh sống.
Xem thêm: Giá trị thặng dư là gì? Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa thật sự
Hợp tác
Hợp tác là mối quan hệ liên kết giữa hai hay nhiều loài sinh vật, chúng sống dựa vào nhau nhưng tự do không bị ép buộc. Chúng vì lợi ích cơ bản, lợi ích chung chứ hoàn toàn không phải là vì lợi ích ích kỉ.
Một số ví dụ điển hình như các loài cá nhỏ, tôm sinh sống dưới biển thường bò trên thân cá dưa, cá lạc để ăn các kí sinh vật. Hoặc những con chim sáo thường đậu trên lưng bò, trâu để bắt những con “rận, cháy” làm thức ăn.
Hy vọng với những thông tin kiến thức hữu ích về khái niệm cũng như đặc điểm và ví dụ về mối quan hệ hội sinh sẽ giúp cho bạn hiểu rõ hơn về mối quan hệ hỗ trợ sinh thái này. Từ đó bạn có thể phân biệt được quan hệ hội sinh và các mối quan hệ hỗ trợ sinh thái khác giữa các loài động vật.
Xem thêm: Chim yến là loài sinh vật sinh sống không theo kiểu hội sinh. Nhưng dựa vào tác dụng của yến sào đem lại thì loài chim này cũng đang dần được con người hội sinh hoá bằng cách tạo dựng tổ yến trong nhà để chúng có thể sinh sống và nhả yến.