Viêm tủy xương là căn bệnh nhiễm khuẩn xương, tủy và mô mềm ở xung quanh. Theo chuyên gia, đây là một bệnh lý hiếm gặp, tuy nhiên lại có tốc độ tiến triển nhanh chóng và để lại muôn vàn những biến chứng nguy hiểm. Trường hợp bệnh nhân không được phát hiện, điều trị bệnh kịp thời sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, tệ nhất là tử vong.
Vậy, viêm tủy xương là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị ra sao? Hãy cùng Top1dexuat.com tìm hiểu rõ hơn trong bài viết này nhé.
Viêm tủy xương là bệnh gì? Có mấy loại viêm tủy xương?
Trước tiên, mọi người cần hiểu rõ khái niệm bệnh viêm tủy xương là gì. Thực tế, bệnh viêm tủy xương (cốt tủy viêm) chính là một tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính hoặc mãn tính ở xương khớp. Trong đó có bao gồm phần tủy xương và mô mềm xung quanh xương. Nguyên nhân thường bắt đầu từ tụ cầu vàng gây bệnh hoặc liên cầu trùng tạo máu.
Hàng loạt vi khuẩn sẽ xâm nhập vào bên trong xương từ lưu lượng máu của cơ thể ngay khi con người gặp phải các chấn thương như: Gãy xương, vết ăn trên da, nhọt, nhiễm trùng tai giữa, viêm phổi hoặc thậm chí bất kỳ một loại bệnh nhiễm trùng nào đó.
Như đã nói, viêm tủy xương diễn biến một cách nhanh chóng và gây ra nhiều biến chứng, nhiều nỗi đau đớn cho bệnh nhanh. Song, bệnh sẽ dần dần chậm lại và đỡ đau hơn.
Nói cách khác, bệnh viêm tủy xương là bệnh lý ở hệ xương do các loại vi khuẩn xâm nhập vào máu, đến xương và tạo nên tình trạng viêm nhiễm. Vì thế, bệnh nhân không chỉ có biểu hiện bị nhiễm trùng tại chỗ mà còn có cả biểu hiện bị nhiễm trùng trên toàn thân của họ. Xét về mặt giải phẫu bệnh thì biểu hiện của cả 2 quá trình bồi đắp xương, phá hủy xương sẽ cùng song song phát triển.
Ngoài ra, tình trạng viêm tủy xương cấp có những biểu hiện nghiêm trọng, cấp tính với nhiều triệu chứng rầm rộ. Và nếu không được khám, chẩn đoán và điều trị sớm thì có nguy cơ phát triển trở thành viêm tủy xương mãn tính.
Bệnh lý này diễn biến kéo dài. Song, sẽ có những giai đoạn mà bệnh không hoạt động xen kẽ với các đợt bùng phát. Vì thế mà ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của xương khớp, làm biến dạng xương. Việc bệnh nhân bị hạn chế vận động, gây ra những đau đớn sẽ làm tiêu tốn nhiều tiền của.
Riêng đối với trẻ em, cơ chế gây ra tổn thương tủy xương sẽ bắt đầu ở thân xương. Do vậy, đối với bệnh viêm tủy xương thì điều quan trọng phải được ưu tiên hàng đầu đó là được chẩn đoán sớm, điều trị đúng lúc, kịp thời.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia, bệnh viêm tủy xương được chia thành hai loại chính. Bạn có thể tham khảo để biết thêm:
Viêm tủy xương cấp tính
Viêm tủy xương cấp tính là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở tủy xương và mô mềm xung quanh, thường do vi khuẩn xâm nhập qua vết thương hở hoặc lây lan từ nhiễm trùng khác trong cơ thể. Bệnh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ xương nào, nhưng phổ biến nhất ở đầu xương dài, xương mềm và có tủy đỏ.
Đặc điểm của viêm tủy xương cấp tính:
- Diễn tiến nhanh chóng: Triệu chứng thường xuất hiện trong vòng vài ngày sau khi vi khuẩn xâm nhập.
- Triệu chứng nặng nề:
- Đau nhức dữ dội tại vị trí xương bị nhiễm trùng, đau tăng về đêm và khi ấn mạnh.
- Sưng đỏ, nóng, đau nhức xung quanh khu vực bị ảnh hưởng.
- Sốt cao, rét run, mệt mỏi, ăn uống kém.
- Ở trẻ em, có thể kèm theo quấy khóc, biếng ăn, sụt cân.
- Biến chứng nguy hiểm: Nếu không được điều trị kịp thời, viêm tủy xương cấp tính có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Hoại tử xương, gãy xương.
- Lan rộng nhiễm trùng vào máu, nhiễm trùng tim, viêm màng não.
- Tăng nguy cơ tử vong.
Nguyên nhân gây viêm tủy xương cấp tính:
- Vi khuẩn: Thường gặp nhất là tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, vi khuẩn Gram âm.
- Lây lan từ ổ nhiễm trùng khác: Nhiễm trùng da, răng miệng, tai mũi họng, đường tiêu hóa,…
- Yếu tố nguy cơ:
- Hệ miễn dịch suy yếu.
- Tiền sử chấn thương, phẫu thuật xương khớp.
- Bệnh lý về tim mạch, tiểu đường, thận.
- Lạm dụng chất kích thích.
Chẩn đoán viêm tủy xương cấp tính:
- Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, CRP cao.
- Chẩn đoán hình ảnh: X-quang, chụp CT, MRI để xác định vị trí và mức độ tổn thương.
- Xét nghiệm dịch tủy: Trong trường hợp nghi ngờ có biến chứng.
- Chọc hút tủy xương: Xác định loại vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
Điều trị viêm tủy xương cấp tính:
- Sử dụng kháng sinh: Liều cao, đường tiêm tĩnh mạch, trong thời gian 4-6 tuần hoặc lâu hơn tùy theo tình trạng bệnh.
- Hỗ trợ điều trị:
- Giảm đau, hạ sốt.
- Bù nước, điện giải.
- Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch nếu cần thiết.
- Phẫu thuật: Giải áp ổ mủ, cắt lọc mô hoại tử,…
Phòng ngừa viêm tủy xương cấp tính:
- Vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên, giữ gìn vết thương hở sạch sẽ.
- Điều trị triệt để các ổ nhiễm trùng.
- Tăng cường hệ miễn dịch: Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, tập thể dục thường xuyên.
- Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh lý tiềm ẩn.
Lưu ý:
- Viêm tủy xương cấp tính là bệnh lý nguy hiểm, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
- Nếu nghi ngờ bản thân hoặc người thân mắc bệnh, hãy đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn.
- Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ.
Viêm tủy xương mãn tính
Viêm tủy xương mãn tính là tình trạng nhiễm trùng xương kéo dài trên 1 tháng, thường do vi khuẩn xâm nhập qua vết thương hở hoặc lây lan từ nhiễm trùng khác trong cơ thể. Bệnh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ xương nào, nhưng phổ biến nhất ở xương dài, xương cột sống và xương sọ.
Đặc điểm của viêm tủy xương mãn tính:
- Diễn tiến âm thầm: Triệu chứng thường không rõ ràng, xuất hiện và thuyên giảm nhiều lần, khiến bệnh dễ bị chẩn đoán nhầm lẫn.
- Triệu chứng:
- Đau nhức âm ỉ, tăng dần theo thời gian, đau nhiều về đêm và khi vận động.
- Sưng tấy, đỏ da, ấm nóng tại vị trí xương bị nhiễm trùng.
- Mệt mỏi, sụt cân, sốt nhẹ.
- Hình thành lỗ rò: Rò rỉ mủ, dịch, hoặc mảnh xương chết ra ngoài da.
- Biến chứng: Nguy hiểm hơn so với viêm tủy xương cấp tính, bao gồm:
- Hoại tử xương, gãy xương.
- Ung thư xương.
- Biến dạng khớp.
- Giảm khả năng vận động.
Nguyên nhân gây viêm tủy xương mãn tính:
- Không điều trị dứt điểm viêm tủy xương cấp tính.
- Yếu tố nguy cơ:
- Bệnh lý nền: Tiểu đường, tim mạch, suy thận,…
- Hệ miễn dịch suy yếu.
- Lạm dụng chất kích thích.
Chẩn đoán viêm tủy xương mãn tính:
- Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, CRP cao.
- Chẩn đoán hình ảnh: X-quang, chụp CT, MRI để đánh giá mức độ tổn thương xương.
- Xét nghiệm dịch tủy: Trong trường hợp nghi ngờ có biến chứng.
- Sinh thiết xương: Xác định loại vi khuẩn và đánh giá tình trạng nhiễm trùng.
- Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang, CT, MRI để đánh giá mức độ tổn thương xương.
Điều trị viêm tủy xương mãn tính:
- Khó khăn hơn so với viêm tủy xương cấp tính do vi khuẩn đã hình thành biofilm, bám dính vào bề mặt xương và kháng thuốc.
- Phối hợp nhiều phương pháp:
- Sử dụng kháng sinh: Liều cao, đường tiêm tĩnh mạch, trong thời gian kéo dài (6 tháng – 2 năm) kết hợp nhiều loại kháng sinh.
- Phẫu thuật: Cắt bỏ mô hoại tử, lấy xương nhiễm trùng, tạo dẫn lưu,…
- Hỗ trợ điều trị:
- Giảm đau, hạ sốt.
- Bù nước, điện giải.
- Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch nếu cần thiết.
- Vật lý trị liệu: Phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
Phòng ngừa viêm tủy xương mãn tính:
- Điều trị dứt điểm viêm tủy xương cấp tính.
- Kiểm soát tốt các bệnh lý nền như tiểu đường, tim mạch,…
- Tăng cường hệ miễn dịch: Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, tập thể dục thường xuyên.
- Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh lý tiềm ẩn.
Lưu ý:
- Viêm tủy xương mãn tính là bệnh lý nguy hiểm, cần được chẩn đoán và điều trị tích cực, lâu dài.
- Việc điều trị có thể gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
- Nếu nghi ngờ bản thân hoặc người thân mắc bệnh, hãy đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn.
- Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ.
Những đối tượng dễ mắc bệnh viêm tủy xương
Như chúng tôi đã nói từ đầu, bệnh viêm tủy xương có thể xảy đến với bất kỳ một ai và ngay cả những người khỏe mạnh. Việc nhận biết được những đối tượng nào dễ mắc viêm tủy xương không chỉ giúp cho quá trình chẩn đoán của bác sĩ diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi mà còn hỗ trợ nâng cao ý thức chủ động phòng bệnh của mỗi cá nhân, tập thể.
Vậy, dưới đây sẽ là những đối tượng dễ mắc bệnh viêm tủy xương mà mọi người cần lưu ý.
Viêm tủy xương ở trẻ nhỏ
Có thể thấy rằng tình trạng bệnh viêm tủy xương ở các bạn nhỏ ngày nay đang rất phổ biến. Có lên đến 80% tổng số ca mắc bệnh viêm tủy xương cấp tính là đối tượng trẻ em, có độ tuổi từ 6 – 16 tuổi.
Ở những giai đoạn đầu, dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm tủy xương không hề rõ ràng và cụ thể. Do vậy mà rất dễ bị bỏ qua. Tuy nhiên, nếu đủ tinh tế, phụ huynh có thể bắt gặp các biểu hiện của con em như là bỗng dưng bị sốt cao, bị nhiễm trùng nhẹ, đau xung quanh các chi và gặp phải nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình vận động hằng ngày.
Nếu đưa bé đến bệnh viện, bác sĩ sẽ phát hiện các chỗ bị sưng phù nề nhẹ quanh đầu xương. Hay chỉ là các vấn đề nhẹ ở xương quanh gối và khi ấn vào khớp không thấy đau.
Thế nhưng sang đến giai đoạn sau, giai đoạn muộn sẽ có các hội chứng nhiễm trùng với biểu hiện toàn thân rõ ràng. Lúc này, cơ thể sẽ bắt đầu xuất hiện những ổ áp xe ở chi như ở giữa mềm có mủ, sưng nóng đỏ đau hoặc thậm chí là có các lỗ dò mủ chảy ra bên ngoài trông rất đáng sợ.
Những người mắc các bệnh làm giảm sự tuần hoàn máu
Tình trạng máu lưu thông kém hay tắc mạch máu sẽ dẫn đến hiện tượng làm cản trở các tế bào miễn dịch ở những khu vực lân cận cho đến vùng tổn thương. Đồng thời còn làm giảm bớt lượng oxy cung cấp cho các tổ chức. Từ đây tạo nên điều kiện thuận lợi cho các loài vi khuẩn phát triển.
Vấn đề trên khiến cho các nhiễm trùng nhỏ lan rộng hơn, tiếp xúc với mô sâu hơn và gây ra hiện trạng viêm tủy xương. Những bệnh làm giảm tuần hoàn máu sẽ bao gồm:
- Bệnh tiểu đường.
- Xơ cứng động mạch.
- Tăng huyết áp.
- Bệnh động mạch ngoại biên (thường gặp nhiều ở những đối tượng hút thuốc lá).
- Lượng cholesterol trong máu cao.
- Bệnh tế bào hình liềm.
Những người bị chấn thương, có vết thương hở, phẫu thuật
Trong trường hợp những vết thương hở không được theo dõi, chăm sóc tốt thì có nguy cơ cao bị nhiễm trùng. Từ đó gây ra hiện trạng viêm tủy xương lan truyền kế cận từ những mô nhiễm trùng liền kề hay là các vết thương hở.
Những người bị suy giảm miễn dịch
Thế nào là người bị chứng suy giảm miễn dịch? Đó là các đối tượng bị thiếu máu, cơ thể suy nhược, ung thư, lao, HIV,… làm giảm sức đề kháng và do vậy rất dễ bị nhiễm trùng.
Bên cạnh đó còn phải kể đến một vài yếu tố khác làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh, như:
- Giới tính: Số bệnh nhân nam mắc bệnh viêm tủy xương là nhiều hơn số bệnh nhân nữ.
- Người hay bị trầy xước bởi vận động hay tính chất nghề nghiệp: Vận động viên, võ sư, cầu thủ,…
- Người sử dụng thuốc đường tiêm tĩnh mạch,…
Nguyên nhân gây bệnh viêm tủy xương là gì?
Một trong những nguyên nhân gây bệnh viêm tủy xương hàng đầu là vi khuẩn. Song, một số trường hợp khác người bệnh có thể mắc do bị viêm nấm.
Tụ cầu vàng hay còn có tên khoa học là Staphylococcus aureus được đánh giá là vi khuẩn chiếm phần lớn trong tổng số nguyên nhân gây ra bệnh viêm tủy xương thường gặp. Những loại vi khuẩn khác bao gồm:
- Trực khuẩn đường ruột, ví dụ điển hình là E.coli.
- Các chủng Pseudomonas.
- Liên cầu tan huyết nhóm B.
Thông thường, các loài vi khuẩn này sẽ tiến hành xâm nhập vào bên trong xương và gây ra hiện tượng viêm tủy xương bằng nhiều cách khác nhau. Cụ thể bạn có thể xem qua thông tin bên dưới:
- Gãy xương: Một phần của đoạn xương gãy nhô qua da lúc này sẽ bị các loại vi khuẩn xâm nhập từ ngoài môi trường vào. Đặc biệt hơn là khi tình trạng gãy xương của người bệnh không được điều trị, xử lý sớm.
- Vết thương hở: Đối với các vết thương hở có chiều rộng, bề sâu lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt vi khuẩn xâm nhập. Chúng tiếp xúc với xương và gây ra tình trạng viêm nhiễm, nhất là khi vết thương ấy đã bị nhiễm trùng rồi.
- Phẫu thuật: Trong trường hợp bệnh nhân phẫu thuật, điều chỉnh phần xương gãy hoặc là thay khớp bằng các dụng cụ mà không đảm bảo an toàn, không vô trùng thì nguy cơ cao sẽ bị nhiễm trùng trực tiếp ngay trong quá trình này.
- Máu và mô lân cận: Các loài vi khuẩn có khả năng từ những mô lân cận hay những bộ phận khác di chuyển đến một vị trí bất thường của xương bằng đường máu. Và lúc này, chúng gây ra hiện trạng viêm. Vấn đề này sẽ gặp nhiều nhất ở những đối tượng bệnh nhân bị viêm đường tiết niệu, viêm phổi hoặc là nhiễm trùng bàng quang.
Cách chẩn đoán bệnh viêm tủy xương
Việc chẩn đoán bệnh một cách chính xác mang đến nhiều ý nghĩa tốt đẹp cho người bệnh. Không chỉ giúp bác sĩ nhanh chóng đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả mà còn giảm tỷ lệ tử vong của bệnh nhân đó. Vậy, dựa trên các triệu chứng lâm sàng và kết quả hình ảnh, bệnh viêm tủy xương sẽ được tiến hành chẩn đoán với các bước như sau:
Chẩn đoán lâm sàng
Bệnh viêm tủy xương đường máu
- Biểu hiện trên toàn thân: Rét run, sốt và cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi.
- Bệnh nhân đau ở nhiều giai đoạn tiến triển khác nhau. Đi cùng với đó là các khối sưng, đỏ và nóng.
- Đau có thể ở mức độ nhẹ hay là không rõ ràng. Song, có sưng lên ở chính khu vực bị đau.
- Bị sưng ở những vùng khớp lân cận.
- Kết quả của quá trình nuôi cấy vi khuẩn: Đa số là tụ cầu vàng.
- Khi chọc dò có thấy xuất hiện mủ.
Bệnh viêm tủy xương mãn tính
- Bệnh viêm tủy xương mãn tính có đặc điểm tái phát từng đợt. Tình trạng bệnh lý sẽ tiến triển từ thể cấp tính và không được điều trị.
- Xương chết.
- Xuất hiện các lỗ rò.
Bệnh viêm tủy xương đường kế cận
- Vấn đề bệnh lý này thường có xu hướng xảy ra chỉ sau 4 – 5 ngày sau khi người bệnh gãy xương, mổ hay gặp phải chấn thương nặng.
- Rét run và sốt cao kéo dài liên tục.
- Trên phần vết thương hay vết mổ có các biểu hiện như căng nề, tấy đỏ.
- Bệnh nhân luôn có cảm giác đau nhức, khó chịu tại các vết thương hay tại ổ gãy. Mức độ nghiêm trọng này sẽ càng ngày càng gia tăng.
- Xuất hiện mủ thối tích tụ, chảy qua phần vết mổ hay vết thương của người bệnh.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Ngay sau khi hoàn tất bước kiểm tra các triệu chứng lâm sàng, bác sĩ sẽ thực hiện một số chỉ định dưới đây để xem xét, kiểm tra về mức độ nghiêm trọng của bệnh lý.
- Chụp X- Quang: Rõ ràng, chụp X – Quang là một bước quan trọng không thể thiếu để chẩn đoán bệnh viêm tủy xương. Các bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành kiểm tra các phần tổn thương xương, những phản ứng màng xương và cả tình trạng phá hủy xương. Nếu nhiễm trùng đã có thời gian phát triển trên 10 ngày thì hiển nhiên những tổn thương ấy sẽ biểu hiện một cách rõ nét.
- Xét nghiệm máu: Quy trình xét nghiệm máu nhằm mục đích kiểm tra xem số lượng bạch cầu, tốc độ lắng máu và nồng độ các protein C phản ứng. Những chỉ số có xu hướng tăng cao khi bị nhiễm trùng xương. Thế nhưng, bạch cầu máu đa phần bình thường đối với bệnh nhân bị viêm mãn tính.
- Xạ hình xương: Trong trường hợp bác sĩ có những mối lo lắng, nghi ngờ về viêm tủy xương cấp tình thì họ sẽ yêu cầu người bệnh xạ hình xương. Cụ thể ở đây là xạ hình xương ba pha, giúp chẩn đoán sớm tình trạng bệnh lý.
- Chụp CT: Bước này sẽ giúp bác sĩ đưa ra các đánh giá một cách khách quan, rõ nét hơn về tình trạng nhiễm trùng xương của người bệnh. Cùng với đó là kiểm tra những dấu hiệu bất thường bên trong cấu trúc xương. Và thường thì các kỹ thuật chẩn đoán như trên chỉ được chỉ định đối với các bệnh nhân không đủ điều kiện chụp MRI.
- Chụp MRI: Chụp MRI là cần thiết để giúp hỗ trợ đánh giá về mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm. Bằng cách thông qua những hình ảnh rõ nét, chi tiết về xương bị viêm và các mô mềm bao quanh.
- Sinh thiết mô phần xương viêm: Sinh thiết mô xương sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây ra bệnh viêm tủy xương là gì. Từ đây, họ sẽ quyết định phác đồ điều trị hiệu quả và chọn ra kháng sinh phù hợp cho người bệnh.
- Cấy máu hay mủ: Cấy máu/mủ và tiến hành nuôi cấy ngay trong môi trường kỵ khí. Qua đó giúp xác định các chủng vi khuẩn gây ra viêm nhiễm một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Những triệu chứng của bệnh viêm tủy xương
Dấu hiệu, triệu chứng của bệnh viêm tủy xương có thể xảy đến một cách rầm rộ hay chỉ âm thầm, kín đáo. Tình trạng viêm tủy xương cấp tính chiếm 80% bệnh nhân nhi trên toàn bộ tổng số. Thực tế, bất kỳ một phần xương nào cũng có nguy cơ bị tổn thương. Vị trí thường gặp nhất là đầu xương dài, nơi có xương mề hay có tủy đỏ. Và nếu xương càng phát triển thì càng dễ mắc viêm.
Việc phát hiện ra dấu hiệu, triệu chứng là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Vậy dưới đây là các triệu chứng bệnh viêm tủy xương ở trẻ và người lớn.
Triệu chứng bệnh viêm tủy xương ở trẻ
- Triệu chứng nhiễm trùng mơ hồ, không rõ ràng, chi tiết nên quý bậc phụ huynh chủ quan, rất dễ bỏ qua.
- Trẻ bỗng nhiên có hiện tượng sốt cao, ớn lạnh, rét run và có hiện tượng nhiễm trùng nhẹ.
- Có các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân một cách rầm rộ như: Sưng nóng đỏ vùng tổn thương hay sốt cao, rét run. Ngay khi xuất hiện ban đỏ, kèm sưng thường do mủ đã vượt qua vỏ xương. Lúc này, màng xương lan vào trong phần mềm, các khớp ở xung quanh, lân cận cũng có thể mắc viêm.
- Trẻ bị đau quanh các chi, bị hạn chế những hoạt động thuận bên trái. Có sự chênh lệch thấy rõ về độ dài của các chi so với bên còn lại.
- Buồn nôn, chóng mặt.
- Luôn ở trong trạng thái mệt mỏi.
- Khi khám sẽ thấy có hiện tượng sưng nề nhẹ phần quanh đầu xương.
Triệu chứng bệnh viêm tủy xương ở người lớn
Đối với người lớn, tình trạng viêm đốt sống đĩa đệm như đã nói là bệnh lý phổ biến nhất. Họ sẽ có triệu chứng như: Đau âm ỉ ngay tại vùng bị tổn thương, bị co cơ cạnh cột sống và có nguy cơ xuất hiện dị tật cột sống, chân và xương chậu.
Các phương pháp giúp điều trị bệnh viêm tủy xương
Phỏng vấn các bác sĩ và chuyên gia, việc điều trị bệnh viêm tủy xương thực chất chỉ tập trung chủ yếu vào mục đích kiểm soát viêm. Từ đó giúp ngăn chặn nhiễm trùng lây lan, đồng thời duy trì tốt chức năng của hệ xương khớp.
Đa phần các bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng một phương thuốc kháng sinh nhất định trong quá trình điều trị bệnh. Tất nhiên, với những trường hợp bệnh nặng hơn thì cần nhờ đến phẫu thuật hoặc có thể kết hợp điều trị thuốc và phương pháp phẫu thuật.
Nguyên tắc điều trị bệnh viêm tủy xương
Về nguyên tắc điều trị, tất cả bệnh nhân khi mắc bệnh viêm tủy xương cần phải được kiểm tra và xác định bệnh lý sớm nhất. Sau đó tiến hành cấy mô hay máu nhằm mục đích định danh vi khuẩn.
Sử dụng các loại thuốc kháng sinh theo hướng dẫn, phẫu thuật dẫn lưu mủ. Đồng thời loại bỏ các tổ chức hoại tử, những vật cấy ghép vào bên trong cơ thể người bệnh.
Điều trị bệnh viêm tủy xương bằng thuốc kháng sinh
Sau khi hoàn tất quá trình sinh thiết xương giúp xác định chính xác các chủng vi khuẩn gây bệnh, bác sĩ sẽ quyết định phương thuốc kháng sinh phù hợp nhất với mục đích tiêu diệt và ngăn ngừa tác nhân, nhiễm trùng lây lan.
Và muốn điều trị hiệu quả bệnh viêm tủy xương, bệnh nhân cần được dùng thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Hầu hết thuốc được tiêm ở phần cánh tay và sử dụng trong thời gian khoảng 6 tuần. Đối với những trường hợp viêm tủy xương nặng hơn, họ có thể phải điều trị thêm một đợt kháng sinh dạng thuốc nữa thì mới cải thiện, phục hồi được.
Dưới đây là những loại thuốc kháng sinh giúp điều trị bệnh viêm tủy xương phổ biến:
- Ceftazidim hay Cefepim.
- Vancomycin.
- Kháng sinh nhóm Fluoroquinolon, Aminoglycosid.
- Mezlocillin.
Điều trị bệnh viêm tủy xương bằng phương pháp phẫu thuật
Nếu tình trạng người bệnh diễn biến nghiêm trọng, có nguy cơ gây ra các biến chứng thì bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật. Phương pháp này vừa đồng thời ngăn ngừa nhiễm trùng lan truyền rộng ra những bộ phận quan trọng khác bên trong cơ thể.
Vậy, một quá trình phẫu thuật điều trị bệnh viêm tủy xương sẽ gồm những thủ tục sau đây:
Làm ráo phần bị nhiễm trùng
Bác sĩ sẽ sử dụng dao mổ và mở rộng khu vực ở xung quanh xương. Sau đó hút toàn bộ chất lỏng, mủ tích tụ bên trong để giúp nâng cao phản ứng với nhiễm trùng.
Loại bỏ phần mô, xương nhiễm trùng
Trong tiến trình phẫu thuật cắt bỏ xương thì các bác sĩ sẽ kiểm tra khu vực có mô và xương rồi tiến hành cắt bỏ. Bên cạnh đó, bác sĩ còn có thể cắt, lấy một phần nhỏ xương chắc khỏe để đảm bảo rằng những đoạn xương bị viêm hay hoại tử đã được loại bỏ một cách hoàn toàn, triệt để.
Phục hồi, cải thiện lưu lượng máu đến xương
Bác sĩ sử dụng cơ hay da từ một cơ quan khỏe mạnh trong cơ thể nhằm lấp đầy mọi khoảng trống sau khi đã kết thúc phẫu thuật cắt xương. Ngoài ra, họ cũng có thể dùng các túi chất độn nhân tạo để lắp vào khoảng không gian còn trống ấy. Những túi đó có xu hướng được giữ lại cho đến lúc sức khỏe bệnh nhân cải thiện, phục hồi, đảm bảo đầy đủ điều kiện để tiến hành ghép mô hay ghép xương.
Thường thì quá trình ghép mô hay xương sẽ giúp các mạch máu hư hỏng được sửa chữa. Bên cạnh đó còn giúp hình thành nên xương mới, khôi phục các chức năng vận động thường ngày cho người bệnh.
Loại bỏ các vật thể lạ
Trong quá trình điều trị, cụ thể phẫu thuật cắt xương thì bệnh nhân sẽ được cố định xương bằng đĩa phẫu thuật, đinh vít hay một vài dụng cụ khác nếu như bắt buộc, cần thiết. Vì vậy, sau khi xương đã cố định rồi, người bệnh cần nhanh được tiến hành phẫu thuật thêm một lần nữa. Mục đích là để lấy các vật dụng hỗ trợ hay còn gọi là các vật thể lạ trong xương ra ngoài.
Cắt cụt các chi
Có thể nói đây là phương pháp điều trị sau cùng với những đối tượng bệnh nhân mắc bệnh viêm tủy xương mãn tính, xương chết, bị nhiễm trùng lan rộng và không có khả năng khắc phục chỉ với những phương pháp cơ bản, thông thường.
Sau khi đã cắt cục các chi, bệnh nhân sẽ phòng ngừa hiệu quả tình trạng nhiễm trùng lan rộng. Từ đây làm giảm bớt cũng như tránh ảnh hưởng, gây hại đến sức khỏe và đe dọa về tính mạng.
Xem thêm: Viêm tủy ngang: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Điều trị bệnh viêm tủy xương bằng biện pháp phối hợp
Phương pháp điều trị bệnh viêm tủy xương cuối cùng mà chúng tôi nói đến đó là phối hợp. Cụ thể như sau:
- Bất động: Đa phần trong mọi trường hợp mắc bệnh viêm tủy xương cấp tính đều được các bác sĩ chỉ định bó bột. Mục đích là để ngăn, phòng ngừa tình trạng gãy xương bệnh lý. Bên cạnh đó, biện pháp này còn giúp hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình chống đỡ cơ thể, thực hiện sinh hoạt, vận động tốt hơn.
- Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt: Muốn kiểm soát tối ưu bệnh viêm tủy xương cũng như ngăn ngừa các biến chứng, bệnh nhân cần duy trì một chế độ dinh dưỡng, khoa học. Ngoài ra cần phải tránh hút thuốc, luôn luôn ý thức kiểm soát lượng đường trong máu và các bệnh mãn tính khác. Tăng cường bổ sung vitamin C nhiều nhất có thể.
Tổng quan, bệnh viêm tủy xương là căn bệnh khá nguy hiểm. Vậy nên hãy luôn chăm sóc, bảo vệ tốt cho bản thân của mình và mọi người xung quanh. Nếu có bất kỳ một nghi ngờ, thắc mắc về tình trạng sức khỏe của bản thân thì hãy đến bệnh viện gặp bác sĩ để được tư vấn, hỗ trợ chẩn đoán, điều trị.
Hi vọng bài viết này về chủ đề viêm tủy xương là bổ ích, có ý nghĩa với mọi người!